Hợp Đồng Cho Thuê Lại Lao Động Được Pháp Luật Quy Định Như Thế Nào?

1. Hợp đồng cho thuê lại lao động là gì?

Pháp luật hiện hành chưa quy định khái niệm Hợp đồng cho thuê lại lao động. Tuy nhiên, có thể hiểu hợp đồng cho thuê lại lao động là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động về quyền, nghĩa vụ các bên và của NLĐ thuê lại trong quan hệ cho thuê lao động.

2. Chủ thể giao kết hợp đồng cho thuê lại lao động

Theo quy định pháp luật, chủ thể giao kết hợp đồng cho thuê lại lao động gồm: Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động. Theo đó các bên phải đảm bảo các điều kiện nhất định:

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động: là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động. Do hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định, vì thế doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải đảm bảo đầy đủ các quyền lợi cho người lao động thuê lại (tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác) theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp.

Để thực hiện các nghĩa vụ này, pháp luật quy định doanh nghiệp cho thuê phải có khả năng tài chính và đủ điều kiện về mặt pháp lý, cụ thể:

(i) Công ty phải thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

(ii) Được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Điều kiện được cấp giấy phép là ngoài ký quỹ với mức tiền trên, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Không có án tích; Đã làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm (tính từ khi đề nghị cấp giấy phép phải đủ 5 năm liền kề ngay trước đó).

Bên thuê lại lao động: có thể là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công việc được phép thuê lại lao động trong một thời gian nhất định.

3. Hình thức hợp đồng cho thuê lại lao động

Khoản 1 Điều 55 Bộ luật Lao động 2019 quy định Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

Hình thức hợp đồng cho thuê lại lao động là phương tiện thể hiện nội dung hợp đồng. Thông qua đó, doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động ghi nhận các vấn đề đã cam kết.

4. Nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động

Nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động được hiểu là tổng hợp các điều khoản mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Theo khoản 2 Điều 55 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động bao gồm 5 nhóm điều khoản chủ yếu sau:

– Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;

– Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

– Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

Ngoài các nội dung chủ yếu trên, các bên có thể thỏa thuận thêm các điều khoản khác phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế của mình.

5. Những câu hỏi thường gặp về hợp đồng cho thuê lại lao động

5.1. Người lao động sau khi đã được thuê lại thì có còn quan hệ lao động với công ty cho thuê lại lao động không?

Căn cứ khoản 1 Điều 52 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc cho thuê lại lao động như sau:

Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người lao động sau khi được thuê lại dù được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác (người thuê lại lao động) nhưng họ vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết HĐLĐ, tức là những người lao động đã được thuê lại này vẫn sẽ duy trì quan hệ lao động với công ty cho thuê lại lao động.

5.2. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có cần phải thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 56 Bộ luật Lao động 2019 thì thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động là một trong những nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

Theo đó, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có nghĩa vụ phải thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.

5.3. Ký hợp đồng thuê lại lao động với doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cho thuê lại lao động cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây: Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu như công ty bạn ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức).